Giới thiệu sản phẩm
ALT (GPT) IFCC LS – OLY0213F dùng trong xác định định lượng alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh và huyết tương của con người.
Mô tả chi tiết
Giới thiệu thương hiệu Biorex
Được thành lập từ 2003 tại Anh, hiện nay Biorex là một trong những nhà sản xuất sinh phẩm chẩn đoán, thuốc thử lâm sàng hàng đầu tại Châu Âu. Sản phẩm của Biorex được phân phối rộng khắp ở hơn 100 Quốc gia trên Thế giới. Đặc biệt, Biorex là nhà sản xuất và cung cấp các sinh phẩm, nguyên liệu gốc cho nhiều hãng sản xuất nổi tiếng khác trên thế giới. Tất cả sản phẩm của Biroex đều được sản xuất, đóng gói 100% tại Anh và đạt tất cả các chứng chỉ chất lượng với những tiêu chuẩn cao nhất.
Hóa chất máy xét nghiệm sinh hóa Biorex ALT (GPT) IFCC LS – OLY0213F
Đặc tính kĩ thuật:
- R1: Tris Buffer pH 7.8 100 mmol/l; L-Alanine 500 mmol/l; LDH 1200 U/l
- R2: NADH 0.18 mmol/l; Oxoglutarate 15 mmol/l; Độ tuyến tính: Lên tới 418 u/l; Độ nhạy :Xuống tới 3 u/l
Đóng gói: R1: 6 x 30ml; R2: 2 x 18ml
– Phương pháp thử nghiệm in vitro để xác định định lượng alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh và huyết tương của con người. Nguyên lý thử nghiệm bao gồm sự chuyển đổi của 2-oxoglutarate và L-alanine thành L-glutamate và pyruvate, tiếp theo là sự chuyển đổi của pyruvate và NADH thành L-lactate và NAD+
– Giá trị lâm sàng của ALT (glutamate pyruvate transaminase) thuộc nhóm transaminases, các enzyme này thực hiện quá trình chuyển đổi các axit amin thành các α-keto axit tương ứng thông qua việc chuyển nhóm amino; chúng cũng thực hiện quá trình đảo ngược. Mặc dù hoạt độ cao hơn tồn tại ở gan, nhưng hoạt động nhỏ có thể cũng được phát hiện ở thận, tim, cơ bắp, tụy, lá lách và phổi. Mức độ tăng của transaminases là biểu hiện của cơn đau tim, các bệnh về gan, bệnh cơ bắp và tổn thương cho các cơ quan nội tạng.
– Hoạt động ALT tăng trong huyết thanh, tuy nhiên, là chỉ mục cụ thể cho tổn thương đến gan, trong khi AST thì không nhất thiết là tham số cụ thể cho gan. Năm 1956, Wroblewski và LaDue mô tả phương pháp xác định động đại đầu tiên của ALT trong huyết thanh. Năm 1977 và 1980, Liên đoàn Hóa học Lâm sàng Quốc tế (IFCC) đưa ra các phương pháp chuẩn hóa để xác định ALT với các nồng độ chất liệu tối ưu hóa, sử dụng bộ đệm TRIS*, tiền xử lý đồng thời của huyết thanh với bộ đệm (để tránh các phản ứng cạnh tranh với NADH), bắt đầu chất liệu, và kích hoạt pyridoxal phosphate.
– Phương pháp được mô tả ở đây được lấy từ phương pháp tham khảo của IFCC. IFCC đề nghị các phương pháp tiêu chuẩn hóa cho việc xác định ALT, bao gồm:
+ Tối ưu hóa nồng độ chất chuyển hóa.
+ Sử dụng bộ đệm Tris (thay vì phosphate đã được chứng minh là ức chế sự kết hợp lại của apoenzyme với pyridoxal phosphate).
+ Tiền ủ huyết thanh kết hợp với bộ đệm để cho các phản ứng phụ với NADH xảy ra.
+ Khởi đầu chất chuyển hóa (alpha-oxoglutarate).
+ Kích hoạt pyridoxal phosphate tùy chọn. Đây là một phương pháp tiêu chuẩn được tối ưu hóa theo các nồng độ được IFCC đề nghị.