Giới thiệu thương hiệu Biorex
Được thành lập từ 2003 tại Anh, hiện nay Biorex là một trong những nhà sản xuất sinh phẩm chẩn đoán, thuốc thử lâm sàng hàng đầu tại Châu Âu. Sản phẩm của Biorex được phân phối rộng khắp ở hơn 100 Quốc gia trên Thế giới. Đặc biệt, Biorex là nhà sản xuất và cung cấp các sinh phẩm, nguyên liệu gốc cho nhiều hãng sản xuất nổi tiếng khác trên thế giới. Tất cả sản phẩm của Biroex đều được sản xuất, đóng gói 100% tại Anh và đạt tất cả các chứng chỉ chất lượng với những tiêu chuẩn cao nhất.
Hóa chất máy xét nghiệm sinh hóa Biorex AST (GOT) IFCC LS – BXC0203
Đối tượng sử dụng:
Xét nghiệm trong ống nghiệm để xác định định lượng aspartate amino-transferase (AST) trong huyết thanh và huyết tương người.
Nguyên lý xét nghiệm:
Phương pháp được khuyến nghị bởi IFCC:
GOT
2-Oxoglutarate + L-Aspartate -> Glutamate + Oxaloacetate
MDH
Oxaloacetate + NADH + H+ -> Malate + NAD+
Ý nghĩa lâm sàng:
– Aspartate aminotransferase (glutamate oxaloacetate transaminase) thuộc nhóm transaminase, xúc tác cho quá trình chuyển đổi xen kẽ các axit amin và -ketoacid bằng cách chuyển các nhóm amin. Aspartate aminotransferase thường được tìm thấy trong mô người. Mặc dù cơ tim được phát hiện là nơi có nhiều hoạt động nhất của enzyme, nhưng hoạt động đáng kể cũng đã được quan sát thấy ở não, gan, niêm mạc dạ dày, mô mỡ, cơ xương và thận.
– AST hiện diện trong cả tế bào chất và ti thể của tế bào. Trong các trường hợp liên quan đến tổn thương mô nhẹ, dạng AST chiếm ưu thế là từ tế bào chất, với một lượng nhỏ hơn đến từ ty thể.
– Tổn thương mô nghiêm trọng dẫn đến nhiều enzym ty thể được giải phóng. Nồng độ transaminase tăng cao có thể báo hiệu nhồi máu cơ tim, bệnh gan, loạn dưỡng cơ và tổn thương nội tạng.
– Năm 1955, Karmen và cộng sự đã mô tả phương pháp xác định động học đầu tiên của hoạt tính AST trong huyết thanh. Liên đoàn Hóa học Lâm sàng Quốc tế (IFCC) đã khuyến nghị vào năm 1977 và 1980 các quy trình chuẩn hóa để xác định AST, bao gồm tối ưu hóa nồng độ cơ chất, sử dụng chất đệm TRIS*, ủ sơ bộ hỗn hợp đệm và huyết thanh để cho phép xảy ra phản ứng phụ với NADH, bắt đầu cơ chất, và kích hoạt pyridoxal phosphate tùy chọn.